TRANS TN
TRANS TN
Dầu tải nhiệt cao cấp (dầu truyền nhiệt cao cấp)
GIỚI THIỆU
TRANS TN là dầu tải nhiệt cao cấp được pha chế từ dầu gốc tinh chế sâu và tổ hợp phụ gia chống oxy hoá và chống gỉ thích hợp. TRANS TN được khuyến cáo sử dụng cho hệ thống truyền nhiệt tuần hoàn cưỡng bức kín và hở hoạt động ở áp suất thường.
CÔNG DỤNG
Dầu tải nhiệt cao cấp TRANS TN có thể sử dụng cho hệ thống truyền nhiệt làm việc ở áp suất thường (non-pressurised heating system) trong các thiết bị sấy công nghiệp, ngành công nghiệp cao su và chất dẻo, dây truyền sản xuất mỡ bôi trơn, hệ thống gia nhiệt bể chứa nhựa đường và dầu FO, hệ thống xử lý, chế biến và đóng hộp thực phẩm, hệ thống gia nhiệt của nhà máy sản xuất xà phòng, nhựa, keo, phẩm nhuộm, sơn, dược phẩm, nhà máy sản xuất gỗ, ván ép từ xơ sợi và gỗ vơ nia, hệ thống gia nhiệt và sấy trong nông nghiệp, hệ thống xử lý hóa chất, dầu mỏ và sáp... và các hệ thống tải nhiệt trong các dây chuyền sản xuất có nhiệt đọ làm việc bồn dầu lên đến 320 °C.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Nhiệt độ làm việc:
- Đối với hệ thống gia nhiệt hở: nhiệt độ làm việc của TRANS TN là từ -10 đến 160 - 190°C (tùy theo thiết kế của hệ thống)
- Đối với hệ thống gia nhiệt kín hoạt động ở áp suất thường: TRANS TN chịu được nhiệt độ bồn dầu (Bulk Temperature) lên đến 320 °C và nhiệt độ màng dầu (Film temperature) lên đến 340 °C
- Đối với các hệ thống có nhiệt độ bồn dầu cao hơn 320 °C: không khuyến cáo sử dụng dầu TRANS TN, nên thay bằng dầu tổng hợp.
Một vài khuyến cáo khi nạp dầu và vận hành hệ thống truyền nhiệt:
Dầu tải nhiệt cao cấp TRANS TN cần phải được tuần hoàn cưỡng bức.
Dầu TRANS TN có thể dùng riêng biệt hoặc có thể dùng bổ sung cho các hệ thống truyền nhiệt sử dụng các dầu truyền nhiệt gốc khoáng thông thường. Tuy nhiên khuyến cáo xúc tráng sạch hệ thống trước khi chuyển đổi loại dầu sử dụng để đảm bảo tuổi thọ tối đa của dầu giúp tiết kiệm chi phí, cụ thể là:
- Trước khi nạp dầu TRANS TN, hệ thống truyền nhiệt phải được thử kín áp để phát hiện và khắc phục rò rỉ nếu có, sau đó phải được xúc tráng bằng dầu gốc khoáng sạch, đảm bảo rằng không có các cặn oxi hóa của dầu trước đó sử dụng.
- Tiến hành nạp dầu TRANS TN thì tối ưu nhất là sao cho tại nhiệt độ làm việc mức dầu trong bình giãn nở đạt 30 -45 % thể tích bình (đối với hệ thống kín). Hệ thống phải được đuổi hết không khí và nước nếu có để đảm bảo không có không khí và nước trong hệ thống trước khi nâng nhiệt lên đến nhiệt độ làm việc của hệ thống.
- Vì dầu khoáng có độ giãn nở nhất định nên yêu cầu hệ thống phải có bình giãn nở đi kèm và đây chính là nơi duy nhất dầu có thể tiếp xúc với không khí của môi trường xung quanh. Mặc dù TRANS TN có độ bền oxi hóa rất cao nhưng phải lưu ý hạn chế tối đa sự tiếp xúc của dầu với không khí để hệ thống hoạt động được lâu dài. Để hạn chế tiếp xúc với không khí có thể dùng tấm chắn nổi trên bề mặt dầu (chú ý rằng tấm này phải chịu được nhiệt độ làm việc của dầu). Cách hữu hiệu hơn là dùng đệm khí trơ ngăn cách dầu với không khí (VD: định kỳ thổi khí ni tơ trên bề mặt dầu tại bình giãn nở để đuổi hết khoảng không khí phía trên bề mặt dầu tại bình giãn nở với tần suất sau mỗi 6 - 8 h hoạt động).
Lưu ý:
- Nhiệt độ làm việc của dầu tải nhiệt lớn hơn nhiệt độ chớp cháy cốc hở và nhiệt độ bắt cháy của dầu là điều hết sức bình thường nếu hệ thống truyền nhiệt được vận hành đúng cách và khoảng không trên bề mặt dầu tại bình giãn nở luôn luôn được duy trì lớp đệm khí trơ ngăn cách dầu với môi trường không khí bên ngoài. Tuy nhiên, không nên năng nhiệt bồn dầu lên quá 320 oC để đảm bảo hiệu quả và an toàn;
- Đối với hệ thống truyền nhiệt hở thì nhiệt độ làm việc tối đa của dầu sẽ phụ thuộc vào thiết kế của hệ thống với mức độ tiếp xúc với không khí khác nhau. Khuyến cào định kỳ thổi khí trơ trên bề mặt dầu để kéo dài tuổi thọ của dầu và hệ thống;
- Luôn kiểm soát chất lượng dầu tải nhiệt trong hệ thống, các chỉ tiêu định kỳ phải xem xét là Trị số axit, độ nhớt, cặn không tan trong pentan và nhiệt độ chớp cháy (bao gồm cốc hở và cốc kín), tư vấn cán bộ công ty APP để được hướng dẫn
LỢI ÍCH
¨ Hiệu suất truyền nhiệt cao, độ bền oxi hóa giúp dầu có tuổi thọ cao và làm việc hiệu quả, tiết kiệm chi phí bảo dưỡng và thay dầu;
¨ Tính phân tán hòa tan cặn bám tốt giảm thiểu tối đa hình thành cặn bám tại thành hệ thống cấp dầu giúp bề mặt đường ống luôn sạch;
¨ Thiết bị khởi động nhanh, kể cả trong điều kiện nhiệt độ mùa đông;
- Áp suất hơi thấp giúp dầu không bị biến chất do bị cracking;
- Nếu hệ thống truyền nhiệt được thiết kế tối ưu và được vận hành đúng cách thì tuổi thọ của dầu TRANS TN có thể kéo dài được vài năm.
ĐẠT TIÊU CHUẨN
¨ ISO 6743/12 class L family QB
¨ DIN 51522
¨ DIN 51502 class L
CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
Cấp độ nhớt theo ISO |
32 |
|
Nhiệt độ chớp cháy cốc hở, °C |
224 |
Độ nhớt động học ở 40°C, cSt |
32 |
|
Nhiệt độ giới hạn màng dầu,oC |
340 |
Độ nhớt động học ở 100°C, cSt |
5,2 |
|
Nhiệt độ giới hạn bồn dầu, oC |
320 |
Chỉ số độ nhớt (VI) |
110 |
|
Nhiệt độ đông đặc, °C |
-15 |
Các thông số kỹ thuật trên là thông số đặc trưng, có thể thay đổi phù hợp với yêu cầu sử dụng.
BAO BÌ
Phuy 209L, can 18L
BẢO QUẢN VÀ AN TOÀN
Sản phẩm có chứa các dầu gốc khoáng tinh chế kỹ và các phụ gia đặc biệt. Ở điều kiện thường, sản phẩm không chứa các chất độc hại, nguy hiểm. Tất cả các sản phẩm loại này nên được bảo quản cẩn thận, đặc biệt là hạn chế sự tiếp xúc với da.
Tránh xa các tia lửa điện và các vật liệu cháy. Thùng chứa sản phẩm phải được che chắn cẩn thận và tránh xa nguy cơ gây ô nhiễm. Xử lý sản phẩm đã qua sử dụng phải đúng cách, không đổ trực tiếp xuống mương rãnh, nguồn nước.